GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN VÙNG KTTĐPN

PHẦN THỨ BA
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
I.         GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
Để phát triển du lịch nông thôn kinh tế trọng điểm phía Nam, cần thiết phải thực hiện một cách đồng bộ và có hiệu quả các nhóm  giải  pháp:  1)  Về  chính  sách,  cơ  chế;  2)  Về  quy hoạch và quản lý quy hoạch; 3) Về đầu tư và huy động vốn đầu tư; 4) Về phát triển nguồn  nhân  lực;  5)  Về  hợp  tác,  liên  kết ;  6)  Về  xúc  tiến  quảng  bá ;  7)  Về  bảo  vệ  tài nguyên,  môi  trường  du  lịch  và  ứng  phó  với  biến  đổi  khí  hậu;  8)  Về  phát  triển  thị trường khách du lịch; 9) Về phát triển sản phẩm và xây dựng thương hiệu du lịch; 10) Về ứng dụng khoa học, công nghệ trong du lịch; 11) Về phát triển du lịch gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Trong hệ thống giải pháp trên xác định các nhóm giải pháp về chính sách, cơ chế; về đầu tư; về phát triển nguồn nhân lực giữ vai trò then chốt và nhóm giải pháp hợp tác, liên kết giữ vai trò quan trọng có tính chất lồng ghép, xuyên suốt với các giải pháp khác.
1.        Cơ chế chính sách phát triển du lịch
Mục tiêu của giải pháp chính sách, cơ chế là nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển du lịch. Vì vậy, chính sách, cơ chế phát triển du lịch phải bảo đảm thông thoáng, nhạy bén, phù hợp điều kiện từng địa phương, trong từng thời điểm cụ thể và được thể hiện trong mọi lĩnh vực phát triển du lịch.
Để thực hiện tốt giải pháp này, trên cơ sở Luật du lịch và các Luật liên quan, ủy ban nhân  dân các địa phương trên địa bàn vùng,  với chức năng quyền hạn của mình cần nghiên cứu hoàn thiện và áp dụng hệ thống các chính sách, cơ chế theo điều kiện đặc thù của từng địa phương trong từng thời điểm ở các lĩnh vực sau:
1.1.     Chính sách, cơ chế về đầu tư
Trên cơ sở định hướng chung của quy hoạch và điều kiện cụ thể của từng địa phương, các địa phương trong vùng chủ động nghiên cứu và ban hành các chính sách, cơ  chế  nhằm  thu  hút  các nguồn lực đầu tư phát triển du lịch cho địa phương mình, gồm:
-  Nghiên  cứu  hoàn  thiện  chính  sách,  cơ  chế  ưu  đãi,  khuyến  khích  đầu  tư  phát triển du lịch, gồm:
+ Nguồn thu từ du lịch trên thực tế lớn hơn  nhiều các báo cáo thống kê chính thức, các khoản chi tiêu của khách du lịch góp phần tăng nguồn thu cho nhiều lĩnh vực khác, do vậy cần có nhìn nhận xứng đáng hơn đối với hiệu quả của hoạt động du lịch, từ đó nâng cao tỷ trọng phân bổ đầu tư từ ngân sách cho phát triển du lịch.
+   Ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với các khu du lịch mới, còn nhiều khó khăn về điều kiện hạ tầng nhưng được xác định là khu du lịch quốc gia, có tiềm năng to lớn để phát triển du lịch; ưu đãi đầu tư vào những vùng sâu, địa bàn nông thôn nhưng có tiềm năng phát triển, đặc biệt ưu đãi đầu tư vào khai thác văn hóa bản địa cho phát triển du lịch cộng đồng, du lịch có trách nhiệm;


+  Ưu tiên đầu tư hạ tầng khung các khu du lịch, các điểm du lịch quốc gia và đối với  các  điểm du lịch tiềm năng được định hướng trong quy hoạch để tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư phát triển các công trình vật chất kỹ thuật, sản phẩm dịch vụ...
+ Ưu tiên về vốn vay, hỗ trợ về giải phóng mặt bằng và hỗ trợ thuê đất ổn định lâu dài đối với các dự án đầu tư  vùng sâu, vùng khó khăn; phát triển sản phẩm du lịch đặc thù có sức cạnh tranh.
+  Tạo cơ chế thông thoáng về đầu tư phát triển du lịch, có chính sách khuyến khích  đảm  bảo  an  toàn  về  vốn  cho  người  đầu  tư  và  đơn  giản  hóa  các  thủ  tục  hành chính và phát triển các dịch vụ hỗ trợ đầu tư.
+ Tạo ra sự bình đẳng giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài,  giữa đầu tư tư nhân với đầu tư từ khu vực nhà nước.
- Thu hút đầu tư nước ngoài có định hướng và có chọn lọc vào các lĩnh vực quan trọng như phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, các sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao để tham gia vào mạng sản xuất và  chuỗi giá trị toàn cầu
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các tập đoàn đa quốc gia cũng như có chính sách riêng đối với từng tập đoàn và các đối tác trọng điểm như các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước EU, Hoa Kỳ,...
- Nghiên cứu hoàn thành việc xây dựng thông tin chi tiết về dự án đối với danh mục đầu tư trọng điểm du lịch kêu gọi đầu tư nước ngoài giai đoạn từ nay đến năm 2020 để làm cơ sở cho việc kêu gọi các nhà đầu tư.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy phép và quản lý các dự án đầu tư du lịch sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên; không cấp phép mới hoặc rút giấy phép đối với các dự án du lịch sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, ô nhiễm môi trường.
1.2.     Chính sách, cơ chế về phát triển nguồn nhân lực
- Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực du lịch có tính chuyên nghiệp bằng các chế độ ưu đãi để thu hút nguồn nhân lực du lịch có trình độ cao;
- Có chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế, kinh tế - xã hội, doanh nghiệp tăng cường công tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch.
- Bên cạnh đó, đối với du lịch mang tính cộng đồng, cần khuyến khích phát triển nguồn nhân lực tại chỗ, ưu tiên phát triển lao động là đồng bào các dân tộc (nếu có) với những lao động giản đơn để tiến tới xã hội hóa phát triển nguồn nhân lực tại các khu du lịch trên địa bàn vùng.
1.3.     Chính sách, cơ chế về phát triển thị trường
- Hỗ trợ từ ngân sách và ưu tiên đối với các hoạt động nghiên cứu  mở rộng  thị trường du lịch vùng.
- Khuyến khích các doanh nghiệp chủ động tìm kiếm thị trường .
1.4.     Chính sách xã hội hóa du lịch
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh du lịch với nhiều hình thức đa dạng.
- Khuyến khích thực hiện xã hội hóa đầu tư, bảo vệ, tôn tạo di tích, thắng cảnh; bảo tồn và phục dựng các lễ hội, hoạt động văn hóa dân gian, các làng nghề phục vụ phát triển du lịch.
1.5.     Cơ chế phối kết hợp liên vùng, liên ngành
- Khuyến khích các địa phương trong vùng liên kết phát triển sản phẩm, kết nối chương trình  du  lịch, xúc  tiến quảng  bá du lịch,  xúc tiến đầu tư du lịch,  xây  dựng thương hiệu du lịch.
- Xây dựng và phát huy các cơ chế phối hợp liên ngành, tạo thuận lợi cho phát triển du lịch giữa các ngành giao thông, phát triển đô thị, nông nghiệp phát triển nông thôn v.v... trong việc khai thác tài nguyên, bảo vệ  môi trường cảnh quan, lồng ghép các chương trình dự án…
1.6.      Chính sách phát triển sản phẩm
- Khuyến khích phát triển sản phẩm mới, đặc thù của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trên cơ sở phát triển sản phẩm du lịch đặc thù vùng.
- Khuyến khích, mở rộng phát triển du lịch cộng đồng, du lịch có trách nhiệm đặc biệt ở vùng xa, hải đảo để tăng khả năng tiếp cận của cộng đồng đối với các các nguồn tín dụng như ưu đãi về lãi suất cho mục đích phát triển các dịch vụ du  lịch; hỗ trợ  đào tạo năng lực tổ chức và kinh doanh du lịch; hỗ trợ về hạ tầng du lịch ở các điểm du lịch cộng đồng.
-  Khuyến khích nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sử dụng năng lượng thay thế; tiết kiệm năng lượng và nước; triển khai công nghệ “3R” trong hoạt động du lịch.
2.        Quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển du lịch
2.1.     Tập trung hoàn thiện công tác quy hoạch
Thực hiện đồng bộ công tác quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phát triển du lịch phù hợp với quy hoạch vùng và phát huy thế mạnh của từng  địa phương.
-  Rà  soát,  điều  chỉnh  hoặc  lập  mới  quy  hoạch  tổng  thể  phát  triển  du  lịch tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương trong vùng phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển du lịch toàn vùng: Trên cơ sở quy hoạch vùng, các địa phương cần tiến hành lập quy  hoạch  hoặc  rà  soát  điều  chỉnh các quy hoạch tổng  thể phát triển du lịch địa phương mình phù hợp giai đoạn phát triển và các định hướng của quy hoạch phát triển du lịch vùng theo hướng ưu tiên khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương; liên kết để phát triển các dịch vụ hỗ trợ, tăng cường các hình thức doanh nghiệp vệ tinh, thuê ngoài; từng bước khắc phục sự trùng lắp về sản phẩm, giảm thiểu chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Lập mới quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cá c khu du lịch quốc gia trên địa bàn vùng: Các địa phương chủ động đề xuất việc lập quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia trên cơ sở các định hướng của quy hoạch tổng thể phát triển du lịch toàn vùng. Việc thực hiện lập các quy hoạch tổng thể p hát triển khu du lịch quốc gia cần được tiến hành theo thứ tự ưu tiên, có trọng tâm, trọng điểm. Sau khi lập quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cho các khu du lịch quốc gia, các địa phương tiến hành nghiên cứu lập các quy hoạch cụ thể cho các khu chức n ăng trong khu du lịch quốc gia.
Công tác quy hoạch các khu du lịch quốc gia hoàn toàn do địa phương chủ động triển khai khi được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ủy quyền.
- Nghiên cứu lập các quy hoạch cụ thể phát triển du lịch các khu du lịch địa phương trên địa bàn vùng: Bên cạnh việc lập quy hoạch khu du lịch quốc gia, các địa phương trên cơ sở quy hoạch của vùng cần thiết lập quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch các khu du lịch địa phương có ý nghĩa đối với phát triển du lịch vùng để làm cơ sở lập các dự án đầu tư và quản lý tài nguyên du lịch.
2.2.     Tăng cường hiệu lực công tác quản lý theo quy hoạch
- Kiện toàn bộ máy quản lý phát triển du lịch tại các địa phương:
+ Đổi mới bộ máy ban chỉ đạo phát triển du lịch của từng địa phương trên địa bàn vùng để tăng cường hiệu lực giải quyết những vấn đề mang tính  liên ngành, liên vùng, liên tỉnh trong quy hoạch.
+ Đối với các địa phương có khu du lịch quốc gia trên địa bàn sau khi quy hoạch khu du lịch quốc gia phê duyệt, cần nghiên cứu thành lập các ban quản lý khu du lịch quốc gia trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để tăng cường hiệu lực của công tác quản lý theo quy hoạch.
- Thực hiện phân cấp quản lý triệt để và thống nhất : Tăng cường công tác quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương theo hệ thống  các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm ngành. Nâng cao năng lực quản lý các địa phương trong vùng thông qua việc trực tiếp quản lý tài nguyên và phát triển du lịch theo quy hoạch ngành, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và các tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên ngành.
3.        Đầu tư và huy động nguồn vốn phát triển du lịch
3.1.     Về đầu tư
- Phối hợp, liên kết để xúc tiến đầu tư du lịch toàn vùng:
+ Thường xuyên tổ chức các diễn đàn xúc tiến đầu tư du lịch toàn vùng nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài, nhất là đầu tư từ các tập đoàn quốc tế.
+  Hoàn thiện hệ thống xúc tiến đầu tư du lịch trong vùng; tạo ra sự liên kết, phối hợp giữa các tổ chức này, các ngành hàng, các doanh nghiệp với nhau, vừa bảo đảm hài hòa lợi ích của mỗi địa phương, vừa phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn vùng.
-  Cải thiện môi trường kinh doanh và môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh du lịch cho các địa phương trong vùng:
+  Chia sẻ kinh nghiệm giữa các tỉnh, thành phố nhằm tăng cường năng lực điều hành của Chính quyền địa phương thông qua việc cải thiện chỉ số cạnh tranh PCI.


+ Công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển của toàn vùng và từng địa phương.
+  Khuyến khích các doanh nghiệp, các Hiệp hội Du lịch giữa các địa phương trong  vùng  liên kết với nhau nhằm  hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn, thương hiệu mạnh, tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
+ Tổ chức định kỳ hội nghị xúc tiến đầu tư phát triển du lịch vùng và các địa phương trong vùng nhằm thu hút được nhiều ý kiến từ các nhà quản lý, các chuyên gia, các nhà nghiên cứu và các doanh nghiệp, là cơ sở tham khảo quan trọng để các tỉnh, thành phố trong vùng hoạch định chính sách.
3.2.     Về huy động vồn đầu tư
Để tăng cường công tác huy động vốn cho đầu tư phát triển du lịch vùng  kinh tế trọng điểm phía Nam cần chú trọng một số giải pháp huy động vốn sau:
a) Huy động vốn từ trong nước:
- Chú trọng sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để làm đòn bẩy, vốn mồi để huy động, thu hút các nguồn vốn khác cho phát triển du lịch.
Cần bảo đảm đủ khoảng 10% trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư từ ngân sách (bao gồm  cả  vốn  ODA,  trái  phiếu  chính  phủ…)  theo  nhu  cầu  của  từng  giai  đoạn  để  tập trung  đầu  tư  theo  hướng  đồng  bộ,  có  trọng  tâm,  trọng  điểm  làm  đòn  bẩy  kích  thích phát triển du lịch. Vốn ngân sách ưu tiên để hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng tại các khu, điểm du lịch quốc gia, các tiềm năng ở các vùng sâu vùng xa; đầu tư bảo vệ, tôn tạo tài nguyên, môi trường tại các khu du lịch ; đầu tư cho công tác xúc tiến , quảng bá và phát triển nguồn nhân lực du lịch của vùng .
Để đảm bảo huy động được khoảng 10% vốn từ ngân sách, các giải pháp trước mắt là:
+  Huy động vốn qua thuế, phí, lệ phí đối với các hoạt động du lịch. Để tăng cường hơn nữa hiệu quả huy động vốn qua thuế, phí, lệ phí cần phải mở rộng diện thu thuế, quy định mức thuế suất ở mức vừa phải, hợp lý nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp, cộng đồng dân cư mở rộng đầu tư, mở rộng diện thu thuế thu nhập cá nhân trong lĩnh vực du lịch.
+ Sử dụng một phần từ việc phát hành trái phiếu Chính phủ để tạo nguồn vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế nói chung và du lịch nói riêng.
+  Tích  cực  lồng  ghép  các  chương  trình  mục  tiêu  quốc  gia,  các  dự  án  của  các ngành  khác  có  liên  quan  với  phát  triển  du  lịch  trên  địa  bàn  để  giảm  bớt  những  khó khăn về vốn của địa phương. Các chương trình, dự án cụ thể như chương trình ứng phó biến đổi khí hậu, nông thôn mới, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, khôi phục và phát triển làng nghề thủ công truyền thống vùng kinh tế trọng điểm phía Nam…
- Huy động tối đa các nguồn vốn từ các thành phần kinh tế bảo đảm nhu cầu đầu tư phát triển du lịch.
Với nhu cầu cơ cấu 90% vốn đầu tư ngoài ngân sách, cần thực hiện đồng thời nhiều giải pháp để huy động đầy đủ nguồn vốn chủ lực này như:
+ Tích cực huy động vốn qua các tổ chức tài chính - tín dụng. Trong những năm trước mắt và cả về lâu dài, các tổ chức tài chính - tín dụng vẫn là trung gian vốn lớn nhất trong nền kinh tế, bởi vậy phải coi trọng và tăng cường hiệu quả huy động vốn qua các tổ chức này và coi đây là một trong những kênh quan trọng để huy động vốn phát triển du lịch cho vùng.
+ Phát huy vai trò năng động của thị trường tài chính trong nhân dân; tạo cơ chế để các thành phần kinh tế, kể cả kinh tế hộ gia đình, cá nhân có thể tham gia vào đầu tư du lịch.  Kênh đầu tư gián tiếp thông qua thị trường chứng khoán có thể thu hút luồng vốn đầu tư lớn vào ngành du lịch.
+ Mở rộng thu hút nguồn vốn đầu tư từ các nhà đầu tư chiến lược. Ngoài việc tập trung đầu tư du lịch biển, đảo cần khuyến khích dòng vốn đầu tư này vào các khu vực khác để phát triển sản phẩm du lịch sinh thái và văn hóa.
+  Đẩy  mạnh  thực  hiện  xã  hội  hóa  đầu  tư  để  bảo  vệ,  tôn  tạo  các  di  tích,  thắng cảnh;  bảo  tồn  và  phục  dựng  các  lễ  hội,  hoạt  động  văn  hóa  dân  gian,  các  làng  nghề truyền thống phục vụ phát triển du lịch.
+  Mở rộng, đa dạng hóa các hình thức thu hút đầu tư  phát triển du lịch như các hình thức BOT, BTO, BT, PPP…; khai thác triệt để tiềm năng, lợi thế về vị trí địa thế, đặc điểm tài nguyên du lịch gắn với các công trình đầu tư du lịch.
b) Huy động vốn ngoài nước
Việc huy động vốn ngoài nước trong những năm trước mắt vẫn được coi là biện pháp quan trọng đối với phát triển du lịch Vùng và liên quan đến chính sách đối ngoại, quan hệ kinh tế, chính trị mang tầm quốc gia. Để huy động được một cách có hiệu quả dòng vốn này, các giải pháp cụ thể gồm:
-  Tăng  cường  công  tác  xúc  tiến,  thu  hút  đầu  tư  nước  ngoài  đối  với  từng  địa phương trong vùng cũng như xúc tiến đầu tư toàn vùng.
- Các địa phương cần xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)  như tạo môi trường bình đẳng đầu tư trong nước và nước ngoài, ổn định lạm phát...
- Sử dụng hợp lý một phần từ trái phiếu quốc tế của Chính phủ cho nhu cầu vốn đầu tư du lịch.
- Có cơ chế khuyến khích, ưu đãi t hu hút nguồn vốn đầu tư từ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
4.        Phát triển nguồn nhân lực du lịch
Trong thời gian tới, mục tiêu phát triển nguồn nhân lực du lịch của vùng là xây dựng được đội ngũ nhân lực du lịch đảm bảo đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch nhanh, theo chiều sâu và bền vững.
Thu hút đáng kể lao động du lịch để bảo đảm đủ về số lượng lao động theo yêu cầu dự báo quy hoạch qua từng giai đoạn về lao động trực tiếp và lao động gián tiếp ngoài xã hội.


Tăng cường công tác đào tạo để lao động phải được trang bị đúng và đủ kiến thức, kỹ năng, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ, kỹ năng chuyên môn, kỹ năng giao tiếp; tinh thần thái độ phục vụ chu đáo tận tuỵ; có năng lực ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu của từng nghiệp vụ cụ thể.
Phân bố lao động để cơ cấu, nh ân du lịch của mỗi địa phương trong vùng phải bảo đảm hợp lý giữa các trình độ đào tạo (trên đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp, sơ cấp); giữa các loại công việc (quản lý, giám sát và lao động trực tiếp); giữa các chuyên ngành và lĩnh vực (khách sạn, nh à hàng, lữ hành, các dịch vụ khác); giữa các nghề (lễ tân, phục vụ buồng, chế biến món ăn, hướng dẫn viên du lịch, điều hành tour, nhân viên đại lý lữ hành, điều khiển phương tiện vận chuyển khách...); giữa các địa phương trong vùng.
Các giải pháp cụ thể trước mắt gồm:
- Xây dựng Chương trình phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch các tỉnh, thành trong vùng gắn với chiến lược phát triển kinh tế  - xã hội của khu vực và chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo nguồn nhân lực du lịch trên địa bàn vùng.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch:
+ Đào tạo nâng cao trình độ giáo viên, giảng viên du lịch về kiến thức chuyên môn và trình độ ngoại ngữ.
+ Đổi mới chương trình, nội dung đào tạo nhân lực ngành du lịch phù hợp với yêu cầu thực tiễn để áp dụng trong các cơ sở đào tạo du lịch.
+ Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ sở đào tạo.
+ Tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp sử dụng lao động du  lịch với các cơ sở đào tạo chuyên ngành du lịch.
- Liên kết đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch giữa các địa phương trong vùng và với các cơ sở đào tạo bên ngoài:
+  Tăng cường liên kết giữa các cơ sở đào tạo, cơ sở dạy nghề với các doanh nghiệp, nhất là các tập đoàn, doanh nghiệp lớn để tăng nhanh quy mô và nâng cao chất lượng dạy nghề; đồng thời, tập trung dạy nghề chất lượng cao theo đặt hàng của các doanh nghiệp, khu du lịch...
+ Triển khai nhanh các dự án đại học quốc tế trên địa bàn.
+ Thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển nhân lực, đặc biệt là đào tạo đại học và sau đại học.
- Chú trọng dạy nghề ngắn hạn nhằm trang bị kỹ năng, kiến thức cơ bản về du lịch cho lực lượng lao động gián tiếp, cộng đồng dân cư tham gia hoạt động du lịch.


5.        Hợp tác liên kết phát triển du lịch
Hợp tác, liên kết phát triển là giải pháp quan trọng nhằm  khắc phục hạn chế, phát huy thế mạnh về du lịch của mỗi địa phương trong vùng nhằm tạo dựng được một điểm đến có khả năng cạnh tranh cao trên bản đồ du  lịch Việt Nam và khu vực. Đối với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nội dung hợp tác, liên kết phát triển còn cần thực hiện với những đối tác quan trọng khác cả trong và ngoài nước. Ở trong nước đó là các thị trường trọng điểm, đặc biệt là TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội. Với quốc tế, các đối tác hợp tác phát triển quan trọng là các nước trong Tiểu vùng sông Mekong mở rộng và trực tiếp là Campuchia và Thái Lan.
Các giải pháp thúc đẩy hợp tác, liên kết trong vùng bao gồm:
- Nghiên cứu hình thức tổ chức thích hợp đóng vai trò điều phối du lịch vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
- Các hoạt động hợp tác, liên kết có thể được thực hiện chung với toàn bộ các địa phương trong vùng, giữa các địa phương trong cùng không gian phát triển du lịch theo  các  chương  trình  hợp  tác  dài  h ạn,  hoặc  các  chương  trình  hợp  tác  song  phương giữa các địa phương để giải quyết các vấn đề cụ thể, ngắn hạn.
- Các lĩnh vực liên kết trong vùng bao gồm: liên kết trong phát triển sản phẩm du  lịch;  quảng  bá,  xúc  tiến  du  lịch;  xúc  tiến  đầu  tư  phát  triển  du  lịch;  đào  tạo,  phát triển nguồn nhân lực; liên kết trong bảo vệ tài nguyên, môi trường
Đẩy mạnh liên kết với các vùng và địa phương khác  trong cả nước , đặc biệt chú trọng  liên  kết  với  thành  phố  Hồ  Chí  Minh  và  các  tỉnh  Đông  Nam  Bộ,  Hà  Nội,  Đà Nẵng , Hải Phòng… nhằm khai thác thế mạnh của từng địa phương trong từng lĩnh vực cụ thể (quảng bá xúc tiến, phát triển thị trường, xúc tiến đầu tư, phát triển nguồn nhân lực).
Nhóm giải pháp hợp tác, liên kết phát triển du lịch với quốc tế của vùng  kinh tế trọng điểm phía Nam bao gồm:
- Hợp tác trong quảng bá, xúc tiến du lịch tại các thị trường trọng điểm: Nhật, Hoa Kỳ, Pháp, Đức
- Hợp tác với các quốc gia trong Tiểu vùng sông Mekong mở rộng, đặc biệt là với Campuchia và Thái Lan trong kết nối tour tuyến và phát triển sản phẩm (trước mắt tập trung khai thác, phát triển tuyến du lịch đường sông và tuyến đường bộ ven biển vịnh Thái Lan); tạo thuận lợi cho khách đi du lịch đường bộ và đường thủy; quảng bá, xúc tiến hình ảnh du lịch Mekong; và đặc biệt quan trọng là hợp tác toàn diện trong nỗ lực bảo vệ môi trường.
6.        Xúc tiến, quảng bá du lịch
Xúc tiến, quảng bá là hoạt động quan trọng trong việc thu hút khách du lịch đến với vùng ĐBSCL, là giải pháp quan trọng trong phát triển thị trường, đánh giá hiện trạng cho thấy mức độ của các hoạt động xúc tiến quảng bá vùng đã gia tăng đáng kể trong những năm gần đây và đem lại những hiệu quả không nhỏ. Tuy nhiên, để phù hợp  với  những  định  hướng  phát  triển  trong  thời  gian  tới,  những  hoạt  động  xúc  tiến quảng bá này cần được thực hiện một  cách đồng bộ, có chiến lược, mục tiêu cụ thể, tránh lãng  phí và không đem lại hiệu quả  như mong  muốn. Các chiến dịch xúc tiến quảng bá cần tập trung tại các điểm trọng tâm  để từ đó sự phát triển lan tỏa tới các khu vực khác trong vùng.
- Các giải pháp về E-marketing:
o Xây  dựng  website  du  lịch  vùng/cụm/địa  phương  nhằm cung  cấp  thông tin du lịch online, hỗ trợ đặt dịch vụ, cung cấp thông tin các sự kiện văn hoá nổi bật… cho khách du lịch với các ngôn ngữ dành cho đối tượng khách thị trường lớn (tiếng Anh, Trung, Nhật);
o Phát triển hệ  thống  trang  mạng  xã  hội  (facebook, twitter, instagram…) cập nhật thông tin thường xuyên về du lịch vùng/địa phương, thu thập phản hồi khách du lịch.
- Xây dựng bộ nhận diện thương hiệu cấp vùng cho các sản phẩm du lịch đặc thù cấp quốc gia/cấp vùng, cấp logo cho các sản phẩm du lịch được thẩm định đạt chất lượng;
- Giải pháp về liên kết trong xúc tiến quảng bá du lịch: xây dựng website chung về  Mekong  Delta,  xây  dựng  ấn  phẩm  xúc  tiến  của  vùng,  theo  từng  cụm,  xây  dựng chiến dịch marketing chung, tổ chức sự kiện chung, liên kết phối hợp trong tham gia hội  chợ  du  lịch  quốc  tế/quốc 
- Các địa phương tích tham gia các hội chợ du lịch, sự kiện du lịch với vai trò là các đơn vị đặc biệt trong một tổng thể chung, xác định chủ đề chung của vùng trong đó vẫn đảm bảo giới thiệu những điểm đặc trưng của địa phương;
- Tổ chức, đăng cai các sự kiện văn hoá, thể thao mang tính quy mô cấp vùng, cấp quốc gia, quốc tế để tạo tiếng vang, hút khách du lịch tại các điểm trung tâm du lịch của từng khu vực;
- Xây dựng mô hình Trung tâm thông tin và hỗ trợ khách du lịch của vùng đặt tại các điểm du lịch trung tâm của từng khu vực và tại các sân bay quốc tế lớn trên cả nước.
- Phát triển các ứng dụng di động phục vụ khách du lịch.
- Đặt văn phòng đại diện du lịch vùng tại các thị trường trọng điểm (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng)
Tổ chức đoàn FAM cho doanh nghiệp du lịch, đoàn báo chí , đoàn làm phim… để quảng bá về sản phẩm du lịch vùng, giới thiệu tour tuyến, sản phẩm du lịch mới.
7.        Bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch và ứng phó với biến đổi khí hậu
Trong điều kiện tài nguyên du lịch vùng đang chịu sức ép khai thác của nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau và nguy cơ tác động của biến đổi khí hậu giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch vùng và ứng phó với biến đổi khí hậu là điều kiện tiên quyết nhằm bảo đảm sử phát triển du lịch vùng   ổn định và bền vững. Giải pháp này cần được nghiên cứu thực hiện đồng bộ từ khâu quy hoạch, cơ chế chính sách, ứng dụng  khoa  học  và  công  nghệ  và  đặc  biệt  cần  có  sự  phối  hợp  liên  ngành,  các  địa phương trên địa bàn vùng.
7.1.     Bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch
Bảo vệ tài nguyên môi trường du lị ch vùng  phải được thực hiện một cách đồng bộ từ công tác quy hoạch, hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách về môi trường, áp dụng kỹ thuật khắc phục sự cố, giáo dục đào tạo…
- Công tác quy hoạch: Trong quy hoạch  phát triển du lịch cần tính toán mức độ ảnh hưởng qua lại giữ môi trường và hoạt động du lịch đối với từng khu vực cụ thể từ đó đánh giá tác động môi trường và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động từ du lịch tới môi trường.
Tùy  theo  tính  chất  và  quy  mô  từng  quy  hoạch  yêu  cầu  mức  độ  đánh   giá  tác động môi trường khác nhau.
Lồng ghép quy hoạch du lịch với quy hoạch các ngành liên quan đặc biệt là quy hoạch  ngành  thủy  sản,  phát  triển  rừng,  giao  thông  thủy  để  có  các  đề  xuất  các  định hướng phát triển du lịch phù hợp với mục tiêu bảo vệ môi trườ ng.
- Luật pháp và chính sách về bảo vệ môi trường : Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy về quản lý tài nguyên môi trường trên cơ sở triển khai Luật Bảo vệ môi trường và các Luật khác có liên quan; xây dựng và ban hành tiêu chuẩn ngành về thiết kế và xây dựng các công trình du lịch phù hợp với cảnh quan, môi trường.
Tăng cường biện pháp quản lý trong xây dựng, phát triển và kinh doanh du lịch; chú trọng xử lý nước thải, chất thải ở các khách sạn, các điểm du lịch, khu du lịch và khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ thân thiện với môi trường.  Xử lý nghiêm đối với doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường.
Đẩy mạnh công tác thanh, kiểm tra bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp hoạt động du lịch.
- Áp dụng kỹ thuật khắc phục sự cố về môi trường :
+  Nghiên cứu xác định mức chịu tải của các khu du lịch nhằm ngăn chặn các sự cố do quá tải.
+ Nghiên cứu các kỹ thuật duy trì, phục hồi và bảo vệ các tài nguyên du lịch .
+ Xây dựng mạng lưới giám sát quan trắc, đánh giá tài nguyên .
+ Ứng dụng khoa học công nghệ để quản lý tài nguyên và môi trường .
+  Xây dựng và bảo tồn hệ thống tài nguyên du lịch trên địa bàn  vùng và từng địa phương.
- Đào tạo, giáo dục môi trường :
+ Tăng cường giáo dục, đào tạo phát triển nguồn nhân lực phục  vụ công tác điều tra, nghiên cứu và quản lý tài nguyên, môi trường .
+ Nâng cao nhận thức và trách nhiệm  của cộng đồng đối với bảo vệ tài nguyên và môi trường.


7.2.     Ứng phó với biển đổi khí hậu (BĐKH) trong hoạt động du lịch
Biến đổi khí hậu đang diễn ra ở quy mô toàn cầu, khu vực  và ở Việt Nam do các hoạt động của con người làm phát thải quá mức khí nhà kính vào bầu khí quyển. Biến đổi khí hậu sẽ tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi toàn thế giới. Vấn đề biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ làm thay đổi toàn diện, sâu sắc quá trình phát triển và an ninh toàn cầu như lương thực, nước, năng lượng, các vấn đề về an toàn xã hội, văn hóa, ngoại giao và thương mại.
Là một trong những vùng chịu tác động nặng nề nhất của biến đổi khí hậu, các tỉnh trong vùng x ác định ứng phó với biến đổi khí hậu là vấn đề có ý nghĩa sống còn. Chính vì vậy đi đôi với bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch vùng, cần thiết có những giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm phát triển du lịch bền vững. Ứng phó  với  biến  đổi  k hí  hậu  vùng  là  nhiệm vụ  nặng  nề  vì  vậy,  cần  được  xác  định  một ccahs có hệ thống từ quan điểm, mục tiêu đến giải pháp.
- Xác định quan điểm đối ứng phó BĐKH của vùng:
+ Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trườ ng là những vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có tầm ảnh hưởng lớn, quan hệ, tác động qua lại, cùng quyết định sự phát triển bền vững du lịch của vùng; là cơ sở, tiền đề cho hoạch định đường lối, chính sách phát triển du lịch, bảo đảm quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của cả hệ thống chính trị; là trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư trên địa bàn vùng, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và sự tham gia, giám sát của toàn xã hội.
+ Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường du lịch vùng phải trên cơ sở phương thức quản lý tổng hợp và thống nhất, liên ngành, liên tỉnh. Vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa bảo  đảm lợi ích lâu dài, trong đó lợi ích lâu dài là cơ bản. Vừa bảo đảm toàn diện, vừa phải có trọng tâm, trọng điểm; có bước đi phù hợp trong từng giai đoạn; dựa vào nội lực là chính, đồng thời phát huy hiệu quả nguồn lực hỗ trợ từ bên ngoài.
- Xác định mục tiêu ứng phó BĐKH của vùng:
+ Đến năm 2020, về cơ bản, các địa phương trong vùng chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai, giảm phát thải; có bước chuyển biến cơ bản trong khai thác, sử dụng tài nguyên theo hướng hợp lý, hiệu quả và  bền vững, kiềm chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học nhằm bảo đảm chất lượng môi trường sống, duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới du lịch xanh, thân thiện với môi trường.
+ Đến năm 2030, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu;  khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững tài nguyên du lịch; bảo đảm chất lượng môi trường và cân bằng sinh thái, phấn đấu đạt các chỉ tiêu về môi trường đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch bền vững.
-  Đề xuất giải pháp ứng phó biến đồ i khí hậu: Để thực hiện được mục tiêu đề ra và quan điểm về ứng phó biển đổi khí hậu và nước biển dâng cân thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:


+  Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức về tác động của BĐKH đối với Việt Nam nói chung và vùng nói riêng
+  Nâng cao năng lực và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực du lịch
+  Tăng cường phối hợp liên ngành,  hợp tác, liên kết  giữa các địa phương trong vùng để giảm nhẹ tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu trong lĩnh vực du lịch .
8.        Phát triển thị trường du lịch
Với mục tiêu thu hút các thị trường mục tiêu và phát triển các thị trường mới, đặc biệt tăng cường thu hút thị trường khách quay trở lại thăm vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, giải pháp phát triển thị trường đặc biệt quan trọng để  giúp vùng tập trung nguồn lực vào phát triển các thị trường trọng điểm trước mắt, duy trì và phát triển nguồn khách, đồng thời tạo dựng các thị trường mới, giảm sự phụ thuộc vào những thị trường lớn, giảm thiểu rủi ro.
-  Tăng  cường  công  tác  nghiên  cứu  thị  trường  hàng  năm:  đánh  giá  thị  trường hiện tại (xu thế thị trường, nhu cầu thị trường, phản hồi thị trường) để xác định giải pháp thu hút thị trường khách quay lại, tìm hiểu nghiên cứu thị trường tiềm năng (xu thế phát triển mới, nhu cầu thị trường mới, tiềm năng phát triển); đồng thời nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế để xác định vị trí du lịch vùng và các bài học kinh nghiệm về phát triển du lịch;
- Xác định thị trường trọng điểm theo từng giai đoạn, các địa phương xây dựng kế hoạch/chiến lược phát triển thị trường cụ thể cho từng giai đoạn và hàng năm đánh giá, điều chỉnh theo thực tế;
- Các địa phương liên kết, tập trung nguồn lực phát triển, khai thác thị trường khách quốc tế quan trọng (Tây Âu và Đông Bắc Á) với mục tiêu có trọng tâm trọng điểm;
- Xúc tiến phát triển thị trường nội vùng, nội địa thông qua các hoạt động xúc tiến quảng bá trong vùng như tổ chức hội chợ du lịch, lễ hội/tuần lễ văn hóa du lịch tại các thị trường nguồn lớn (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng…)
- Tổ chức các chương trình kích cầu du lịch quy mô cấp vùng, cấp quốc gia với sự  liên  kết  của  các  doanh  nghiệp  du  lịch  nội  địa  và  quốc  tế  như  hội  chợ  du  lịch, roadshow…
9.        Phát triển sản phẩm và xây dựng thương hiệu du lịch
Để  phát triển sản phẩm du lịch theo định hướng, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam cần triển khai các giải pháp phát triển sản phẩm du lịch về liên kết, đầu tư, thông tin và quản lý chất lượng. Trong đó, các giải pháp đều tập trung vào phát triển các sản phẩm đặc thù cấp quốc gia, cấp vùng để tạo dựng thương hiệu du lịch vùng; đồng thời liên kết các địa phương  trong  vùng  cùng  phát  triển  các  sản  phẩm  du  lịch  theo  định  hướng  trong phương án tổ chức không gian du lịch vùng.
- Ưu tiên phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù cấp quốc gia và cấp vùng (sản phẩm trải  nghiệm cuộc  sống sông  nước,  du lịch  đường  sông,  sản phẩm du  lịch  sinh thái, sản phẩm du lịch tìm hiểu di sản văn hoá) theo định hướng cụ thể. Bên cạnh đó, đa dạng hóa hệ thống sản phẩm du lịch thông qua phát triển các sản phẩm bổ trợ để tạo tính liên kết sản phẩm, kéo dài thời gian lưu trú khách.
- Các giải pháp về liên kết phát triển sản phẩm du lịch:
o Các  địa  phương  trong  vùng  tăng  cường  liên  kết  trong  phát  triển  sản phẩm du lịch thông qua tổ chức tọa đàm, hội thảo, khảo sát đánh giá tour tuyến chung, từ  đó  thống  nhất  phương  án  hợp  tác  phát  triển  sản  phẩm  du  lịch  chung  theo  định hướng tổ chức không gian;
o Hàng  năm,  tổ  chức  đánh  giá,  lựa  chọn  các  điểm  đến  mới,  liên  kết  tạo tour tuyến du lịch mới cho khách du lịch;
o Tăng cường liên kết doanh nghiệp (khách sạn, nhà hàng, hãng lữ hành, hãng vận chuyển…) với địa phương, cộng đồng trong xây dựng sản phẩm du lịch, tour tuyến, tạo ra các sản phẩm du lịch chất lượng cao, giá tốt; tăng cường giới thiệu sản phẩm du lịch địa phương tới doanh nghiệp thông qua tổ chức đoàn FAM, hội nghị xúc tiến…;
o Hợp tác quốc tế trong liên kết phát triển sản phẩm du lịch với các nước trong khu vực (Thái Lan, Campuchia qua tuyến đường cao tốc R10 và hành lang kinh tế ven biển)
- Các giải pháp về đầu tư phát triển sản phẩm du lịch:
o Đầu tư phát triển sản phẩm du lịch theo định hướng tại các quy hoạch du lịch, dự án phát triển du lịch;
o Các địa phương trong vùng thực hiện lập quy hoạch, đề án phát triển du lịch với định hướng về phát triển sản phẩm du lịch phải căn cứ trên quy hoạch/đề án chung của vùng nhằm đảm bảo tính thống nhất;
o Đầu tư phát triển hệ thống cơ sở lưu trú và các công trình phục vụ du lịch phù hợp với các loại hình sản phẩm du lịch đặc thù cấp quốc gia và cấp vùng: phát triển hệ thống khách sạn cao cấp (4-5 sao), khu vui chơi giải trí, trung tâm triển lãm hội nghị; nâng cấp, phát triển hệ thống khách sạn tầm trung (1-3 sao), hỗ trợ phát triển hệ thống homestay phù hợp với định hướng sản phẩm của từng địa phương;
o Đầu tư phát triển hạ tầng bến bãi và đội tàu du lịch đường thủy nội địa;
o Cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch đáp ứng nhu cầu du khách tại các điểm thăm quan: nhà vệ sinh công cộng, đường vào các điểm thăm quan, hệ thống cấp điện nước, thoát nước và vệ sinh môi trường…;
o Đầu tư vào công tác bảo tồn, tôn tạo các công trình di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng, tâm linh; đầu tư giữ gìn, phục dựng giá trị văn hóa nguyên bản của các lễ hội văn hóa truyền thống;
o Đầu tư bảo vệ môi trường tự nhiên, hệ sinh thái ngập nước, đặc biệt hệ sinh thái rừng tràm , rừng ngập mặn ven biển và sinh cảnh biển - đảo;
o Đầu tư vào công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch nội vùng, tổ chức tập huấn tại cộng đồng, nâng cao năng lực tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch đối với các điểm du lịch cộng đồng (homestay, du lịch sinh thái…)
- Các giải pháp về xây dựng hệ thống thông tin phục vụ phát triển sản phẩm du lịch:
o Xây dựng bản đồ sản phẩm du lịch của vùng, khu vực và của từng địa phương dành cho khách du lịch;


o Xây dựng hệ thống bảng chỉ dẫn, sơ đồ chi tiết cho từng điểm du lịch (với chỉ dẫn địa điểm thuộc bản đồ sản phẩm du lịch chung);
o Xây dựng website du lịch vùng, các ứng dụng di động, đường dây nóng (hotline) hỗ trợ và cung cấp thông tin cho khách du lịch, xây dựng và phát triển mô hình trung tâm thông tin du lịch vùng.
- Các giải pháp về quản lý chất lượng sản phẩm du lịch:
o Địa phương chủ động hàng năm thực hiện đánh giá chất lượng dịch vụ du  lịch  tại  các  cơ  sở  mua  sắm  du  lịch,  cơ  sở  lưu  trú,  cơ  sở  ăn  uống  thuộc  điểm  du lịch,các tour thăm quan, điểm du lịch, phương tiện vận chuyển khách du lịch… thông qua đánh giá tại điểm và thu thập thông tin phản hồi khách du lịch;
o Xây dựng bộ quy tắc đánh giá chất lượng các sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, tránh biến tướng, sai lệch văn hoá bản địa, hủy hoại môi trường tự nhiên.
10.      Ứng dụng khoa học, công nghệ
Khoa học công nghệ ngày càng được  ứng dụng nhiều hơn và  có những đóng góp, tạo ra những thay đổi căn bản trong các ngàn h, các lĩnh vực của đời sống. Trong lĩnh vực du lịch, nhóm giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ cũng là một nhóm giải pháp quan trọng nhằm đưa du lịch phát triển theo hướng nền kinh tế dựa vào tri thức, bắt kịp với thế giới qua việc sử dụng các tiến bộ khoa học  - công nghệ vào công tác quản lý, đầu tư xây dựng và kinh doanh du lịch cũng như công tác bảo vệ môi trường, tài  nguyên  và  bảo  đảm an  ninh  quốc  phòng  trong  khai  thác,  phát triển  du  lịch.  Ứng dụng  khoa  học  công  nghệ  được  thực  hiện  trong  các  lĩnh  vực:  quản  lý  hoạt  động  du lịch, hoạt động kinh doanh du lịch, bảo vệ môi trường, tài nguyên du lịch.
Các giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực quản lý du lịch bao gồm:
- Đẩy mạnh cải cách hành chính thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch
- Ứng dụng KHCN trong việc hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu và thống kê du lịch: Thiết lập và vận hành cơ sở dữ liệu ngành , tăng cường công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh  vực thống kê du lịch  trên cơ sở phối hợp chặt chẽ giữa các địa phương trong vùng và với các ngành, các cơ quan có liên quan. Ứng dụng công nghệ WebGIS trong việc xây dựng hệ thống tra cứu và quảng bá du lịch.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, đào tạo và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực du lịch.
- Xây dựng mạng lưới các chuyên gia , các nhà khoa học trong lĩnh vực du lịch.
- Tăng cường hợp tác  với các tổ chức, cơ quan  nghiên cứu khoa học  quốc tế trong việc trao đổi các chuyên gia, đào tạo nâng cao trình độ cán bộ cũng như tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm, tiếp cận với những thành tựu mới, tiên tiến về khoa học công nghệ du lịch quốc tế để áp dụng cho du lịch các tỉnh, thành nói riêng và của cả vùng nói chung.
Các giải pháp ứng dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động kinh doanh du lịch bao gồm:


- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ  mới trong đầu tư xây dựng các khu du lịch, đặc biệt các công nghệ trong lĩnh vực năng lượng, môi trường.
- Ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý hoạt động kinh doanh du lịch, tập trung phát triển thương mại điện tử trong kinh doanh du lịch.
- Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong quảng bá xúc tiến du lịch, xác định internet là kênh tiếp cận thị trường đặc biệt quan  trọng và hiệu quả.
Các giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên,môi trường và an ninh, quốc phòng:
- Tăng cường nghiên cứu và sử dụng các công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường trong hoạt động kinh doanh du lịch
- Ứng dụng khoa học, công nghệ trong kiểm kê, quản lý tài nguyên, giám sát và bảo vệ môi trường với việc ứng dụng công nghệ thông tin địa lý, viễn thám (GIS, RS)...
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc gìn giữ và phát huy giá trị di tích, di sản qua việc sử dụng công nghệ 3D trong lưu trữ và trưng bày thông tin các di tích, di sản
- Cấp nhãn sinh thái "Bông sen xanh" cho các cơ sở lưu trú và các hình thức tương tự với các dịch vụ du lịch khác.
11.      Phát triển du lịch gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long là cực Nam của Tổ quốc Việt Nam, có vị trị chiến lược về quốc phòng và an ninh quốc gia. Vùng có hệ thống các huyện đảo xa bờ là những khu vực tiền tiêu của Tổ quốc. Chủ quyền biển, đảo và quyền tài phán luôn là vấn đề thiêng liêng, cần được bảo vệ một cách toàn vẹn. Vì vậy, cần thiết phải có giải pháp phát triển du lịch gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh để hoạt động du lịch góp phần khẳng định và bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội. Các giải pháp cụ thể bao gồm:
- Phối hợp với Bộ tư lệnh Quân khu 9, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng và lực lượng Công an trong quá trình thực hiện các quy hoạch cụ thể, các dự án đầu tư tại các khu vực nhạy cảm về an ninh, quốc phòng để bảo đảm phát triển du lịch gắn liền với bảo đảm quốc phòng an ninh quốc gia.
- Tăng cường hợp tác, liên kết giữa ngành  du lịch, chính quyền địa phương với ngành   công   an   theo   quy   định   tại   Thông   tư   liên   tịch   số   06/2009/TTLT -BCA- BVHTTDL ngày 22/7/2009 về hướng dẫn phối hợp công tác bảo  vệ an ninh quốc gia, trật  tự  an  toàn  xã  hội  trong  hoạt  động  du  lịch;  với  ngành  ngoại  giao,  Bộ  đội  Biên phòng, Quân khu 9 về bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ trong hoạt động du lịch khu vực biên giới, hải đảo; với ngành  y tế về bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong hoạt động kinh doanh du lịch… nhằm tạo môi trường du lịch vùng an toàn và thân thiện.
-  Triển  khai  thực  hiện  nghiêm  túc,  có  hiệu  quả  Chỉ  thị  số  18/CT -TTg  ngày 04/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch , bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển du lịch để góp phần giữ vững chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ.
II.       TỔ CHỨC THỰC  HIỆN QUY HOẠCH
Để thực hiện có hiệu quả các định hướng  của Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch  vùng  Đồng  bằng  sông  Cửu  Long  đến  năm  2030  cần  thiết  có  sự  phối  hợp  liên ngành, các địa phương trong  vùng dưới sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Nhà nước về  Du lịch. Kiến nghị phân công nhiệm vụ cụ thể như sau:
1.        Ban chỉ đạo nhà nước về du lịch
Ban chỉ đạo nhà nước về du lịch chỉ đạo các hoạt động của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các Bộ, Ngành và địa phương liên quan trong việc giải quyết những vấn đề mang tính liên ngành, liên tỉnh trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch.
2.        Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chủ quản quy hoạch, có nhiệm vụ sau:
1) Phân công cụ thể cho Tổng cục Du lịch và các đơn vị liên quan trực thuộc Bộ:
a) Tổ chức công bố và triển khai thực hiện quy hoạch.
b) Chủ trì xây dựng và thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch các khu du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia mang tính liên tỉnh hoặc có vai trò quan trọng đối với quốc phòng, an ninh trên địa bàn vùng.
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, quy hoạch, chương trình, đề án, dự án chuyên ngành văn hóa, thể thao phù hợp với  định hướng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng.
d)  Hướng  dẫn  các  địa  phương  trong  vùng  xây  dựng  quy  hoạch  tổng  thể  phát triển du lịch ; quy hoạch các khu, điểm du lịch địa phương.
đ) Hướng dẫn, giám sát các địa phương và các Ban quản lý khu du lịch quốc gia trong việc phát triển và hoạt động của các khu du lịch quốc gia theo quy hoạch và các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm ngành.
2) Chủ trì nghiên cứu  hình thức tổ chức thích hợp đóng vai trò  điều phối phát triển du lịch vùng với các nhiệm vụ cụ thể:
a) Chỉ đạo việc phối hợp hoạt động các Sở  Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc xây dựng và tổ chức các hoạt động liên kết phát triển du lịch của vùng trong từng giai đoạn, thời kỳ phù hợp với mục tiêu phát triển du lịch và kinh tế - xã hội của vùng và cả nước;
b) Nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị  với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, chính  quyền  các  địa  phương  trong  vùng  những  giải  pháp,  cơ chế, chính sách phát triển du lịch cho toàn vùng;
c)  Thống  nhất  chủ  trương  phát  triển  du  lịch  vùng  nói  chung,  và  của  các  địa phương trong vùng nói riêng, hỗ trợ các địa phương thực hiện xây dựng kế hoạch phát triển du lịch phù hợp với định hướng phát triển du lịch chung của cả vùng;
d) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch của các địa phương trong vùng triển khai các kế hoạch, chương trình cụ thể về phát triển du lịch Việt Nam tại vùng ĐBSCL phù hợp với kế hoạch chung của cả vùng;
đ) Điều phối, kết nối các sự kiện, hoạt động quảng bá, xúc tiến phát triển du lịch tại các địa phương trong vùng.
4. Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở Trung ương theo chức năng và thẩm quyền, tham mưu trình Chính phủ lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động của ngành với phát triển du lịch vùng; phối hợp có hiệu quả với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc giải quyết những vấn đề liên ngành. Nhiệm vụ cụ thể như sau:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư  thực hiện chức năng nhiệm vụ liên quan tới việc xác định nhiệm vụ đầu tư Nhà nước cho du lịch, cơ chế chính sách đầu tư du lịch, tín dụng ưu đãi và tạo các cân đối về vốn và nguồn lực khác, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho phát triển du lịch.
b) Bộ Tài chính thực hiện chức năng nhiệm vụ liên quan về cơ chế, chính sách về tài chính, thuế, hải quan; xác định tỷ lệ ngân sách nhà nước cho việc triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng.
c) Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng thực hiện nhiệm vụ chức năng liên quan tới phát triển kết cấu hạ tầng, phương tiện giao thông, trật tự an toàn giao thông; lồng ghép nội dung phát triển hạ tầng giao thông phục vụ phát triển du lịch vào trong các quy hoạch ngành giao thông. Quan tâm tới việc cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông phục vụ phát triển du lịch đặc biệt đối với hệ thống sân bay, cảng biển, hạ tầng bến bãi du lịch đường sông, hệ thống giao thông đến các khu, điểm du lịch quốc gia ; cải thiện công tác an toàn giao thông; triển khai công tác quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị phù hợp với các mục tiêu phát triển du lịch trên địa bàn vùng được xác định trong quy hoạch này.
d) Bộ Nội vụ thực hiện những nội dung liên quan đến hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về du lịch; tăng cường năng lực cơ quan xúc tiến quốc gia, cơ chế hợp tác giữa khu vực công và khu vực tư nhân; phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu hình thức tổ chức thích hợp đóng vai trò  điều phối phát triển du lịch vùng.
đ) Bộ Thông tin và Truyền thông  thực hiện  các nhiệm vụ chức năng liên quan đến quản lý nhà nước về thông tin, tuyên truyền du lịch ; quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt động du lịch.
e) Đài Truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền du lịch xúc tiến quảng bá tiềm năng và cơ hội phát triển du lịch vùng cũng như nâng cao nhận thức về du lịch.
g) Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng thực hiện chức năng nhiệm vụ liên quan tới thủ tục xuất nhập cảnh, cư trú, đi lại của khách du lịch quốc tế đến vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; Phối hợp, hỗ trợ ngành du lịch, địa phương, doanh nghiệp đẩy mạnh quảng bá du lịch, bảo đảm phát triển du lịch gắn với giữ vững quốc phòng, an ninh, chủ quyền lãnh thổ quốc gia,  đặc biệt là khu vực biên giới, hải đảo.


h) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế thực hiện các chức năng nhiệm vụ liên quan tới quy hoạch quỹ đất cho hoạt động du lịch; bảo vệ môi trường du lịch, ứng phó với biến đổi khí hậu, các tiêu chuẩn, quy chuẩn về du lịch và liên quan tới du lịch, vệ sinh an toàn thực phẩm…
i)  Bộ  Giáo  dục  và  Đào  tạo ,  Bộ  Lao  động,  Thương  binh  và  Xã  hội  thực  hiện chức năng nhiệm vụ liên quan tới phát triển nguồn nhân lực du lịch, tăng cường năng lực cơ sở đào tạo du lịch; chế độ làm việc, nghỉ ngơi của người lao động.
k) Bộ Công thương , Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn  thực hiện nhiệm vụ liên quan đến việc phát triển kết cấu hạ tầng, sản xuất và tiêu thụ hàng hóa phục vụ phát triển du lịch; triển khai hiệu quả việc sản xuất, phân phối và bán các sản phẩm nội địa phục vụ mục đích phát triển du lịch mua sắm; bảo tồn và phát triển bền vững của các làng nghề,  các cơ sở nuôi trồng thuỷ sản; ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ mới trong sản xuất sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp .
5.        UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong vùng
Chính quyền các địa phương phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các bộ, ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tham gia nghiên cứu hình thức tổ chức thích hợp đóng vai trò điều phối phát triển du lịch vùng.
- Chủ động tham gia và tạo môi trường thuận lợi để tăng cường liên kết với các địa phương khác trên địa bàn vùng trong các lĩnh vực phá t triển du lịch phù hợp với từng điều kiện cụ thể.
- Khuyến khích các doanh nghiệp  trên  địa bàn xây  dựng sản  phẩm đặc trưng của địa phương và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp liên kết hợp tác phát triển du lịch với các địa phương trong vùng.
- Chủ động, chủ trì  xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch  tỉnh (thành phố), quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia thuộc địa phương mình , các quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư trên địa bàn phù hợp với quy hoạch tổng thể du lịch vùng và gắn với quy hoạch phát triển kinh tế  - xã hội của địa phương.  Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có thể chủ động mời gọi thuê chuyên gia quy hoạch du lịch quốc tế sau khi có sự thống nhất với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và được sự cho phép của Thủ tướng Chính phủ để lập quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là địa bàn trọng điểm phát triển du lịch, các khu du lịch quốc gia…
- Chỉ đạo, quản lý tốt việc bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch đặc biệt đối với những khu vực được định hướng phát triển thành khu, điểm du lịch quốc gia. Giáo dục quần chúng nhân dân gìn giữ và phát huy giá trị tài nguyên du lịch hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, khai thác lâu dài.
- Chú trọng công tác trật tự an toàn giao thông nhằm cải thiện an toàn cho du khách, nâng cao hình ảnh du lịch vùng và địa phương.
- Thực hiện tốt công tác xã hội hóa phát triển du lịch để phát huy sức mạnh các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh phát triển cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật du lịch. Khuyến khích người dân cùng tham gia với các nhà đầu tư nhằm mục đích gắn kết lợi ích giữa nhà đầu tư và cộng đồng, để cộng đồng có thể hưởng lợi lâu dài từ những tài nguyên của địa phương, đồng thời góp phần hạn chế những khó khăn vướng mắc trong việc triển khai dự án, đặc biệt đối với việc giải phóng mặt bằng.
- Thiết lập kênh trao đổi thông tin thường xuyên giữa các cấp quản lý trong lãnh thổ để có được những phương án chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp du lịch, các nhà đầu tư thực hiện sát những tư tưởng phát triển chung của toàn vùng.
- Tổ chức tốt, hiệu quả công tác thanh, kiểm tra hoạt động đầu tư, khai thác phát triển du lịch.
6.        Doanh nghiệp, hiệp hội du lịch và các tổ chức  đoàn thể, chính trị - xã hội
Các  doanh  nghiệp  chủ  động  xây  dựng và thực  hiện  các  chương  trình liên  kết phát triển sản phẩm, xúc tiến, quảng bá , đào tạo nhân lực du lịch v.v…
Hiệp hội du lịch và các tổ chức xã hội khác theo phạm vi chức năng hoạt động nắm  bắt  mục  tiêu,  quan  điểm  liên  kết  phát  triển  du  lịch  vùng  để  cụ  thể  hóa  thành chương trình hành động của mình để hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính cho thực hiện các mục tiêu của quy hoạch. Tham gia nghiên cứu hình thức tổ chức thích hợp đóng vai trò điều phối phát triển du lịch vùng.
Các đoàn thể, tổ chức chính trị  - xã hội p hối hợp với ngành du lịch và chính quyền  các  địa  phương  trên  địa  bàn  vùng  trong  việc  quảng  bá  hình  ảnh  du  lịch;  vận động, tuyên truyền, giáo dục quần chúng nhân dân nâng cao nhận thức về du lịch, về quy hoạch du lịch và ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch.
Cộng  đồng  dân  cư  có  trách  nhiệm  tích  cực  tham  gia  vào  các  hoạt  động  kinh doanh  du  lịch  và  các  hoạt  động  bảo  tồn  các  giá  trị  văn  hóa,  cảnh  quan;  bảo  vệ  tài nguyên môi trường du lịch theo các quy hoạch.
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Phát triển du lịch của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển du lịch của cả nước, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế  - xã hội. Sự phát triển du lịch thời gian qua đã góp phần tích cực vào sự phát triển  kinh  tế  -  xã  hội  chung  của  vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,  đẩy  nhanh  quá  trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế , tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho xã hội, góp phần đáng kể vào công cuộc xóa đói giảm nghèo và cải thiện sinh kế gia đình.
2. Tài nguyên du lịch của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam rất đa dạng và đặc trưng với thế mạnh chủ yếu là du lịch sông nước, miệt v ườn, hệ thống các đảo ven bờ, sự giao thoa văn hóa giữa các dân tộc kết hợp với truyền thống văn hóa khẩn hoang. Tuy nhiên thời gian qua du lịch vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chưa phát triển được tương xứng với tiềm năng, thế mạnh. Nguyên nhân chủ yếu là do những hạn chế về liên kết, về đầu tư phát triển sản phẩm mới, độc đáo, sáng tạo và hạn chế do các điều kiện có liên quan khác như điều kiện cơ sở hạ tầng, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch.
3. Hoạt động du lịch vùng kinh tế trọng điểm phía Nam còn gặp nhiều khó khăn trong việc liên kết, hợp tác giữa các địa phương trong vùng cũng như với các địa phương, khu vực khác. Một số nỗ lực liên kết mới chỉ dừng lại ở mức độ bước đầu và còn chưa thực sự được triển khai, chưa phát huy hiệu quả. Khó khăn chủ yếu là do chưa có cơ quan điều phối hoạt động phát triển du lịch chung của vùng, chưa có mô hình hợp tác giữa các địa phương, chưa có cơ chế điều phối, hợp tác, liên kết hiệu quả.
4. Du lịch sông nước miệt vườn và du lịch đường sông là thế mạnh là hình ảnh chung của cả vùng , tuy nhiên các địa phương cần coi trọng phát triển các sản phẩm đặc thù trên cơ sở tiềm năng riêng để góp phần xây dựng hệ thống sản phẩm du lịch đa dạng, hấp dẫn, có tính cạnh tranh cao của cả vùng.
6. Là một không gian kinh tế quan trọng, một khu vực đông dân cư, trọng điểm lúa gạo và sản xuất nông nghiệp của cả nước, thời gian qua nhiều dự án phát triển cơ sở hạ tầng đã được đầu tư ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội nói chung và du lịch nói riêng ở khu  vực này. Thực hiện thành công quy hoạch, du lịch vùng kinh tế trọng điểm phía Nam sẽ có những bước phát triển mạnh và bền vững, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển du lịch của cả nước, kinh tế  - xã hội của vùng, cải thiện đời sống người dân cũng như bảo vệ môi trường tự nhiên và xã hội.
Để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và định hướng quy hoạch vùng  kinh tế trọng điểm phía Nam, kiến nghị:
1. Ban hành các cơ chế ưu đãi, khuyến khích phát triển du lịch các tỉnh, thành phố vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Ưu tiên cấp vốn xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng trong các khu, điểm du lịch quốc gia và các khu du lịch quan trọng khác trên địa bàn  vùng  theo  quy  hoạch ,  đặc  biệt  đối  với  những  khu  vực  còn  khó  khăn,  kém  phát triển … để tạo động lực phát triển du lịch cho toàn vùng.


2.  Đẩy  mạnh  đầu  tư  nâng  cấp  hệ  thống  hạ  tầng  giao  thông,  đặc  biệt  các  trục đường bộ  liên  vùng, đường cao  tốc, và các  cảng tàu  du lịch ; xúc tiến  mở các tuyến đường bay quốc tế trực tiếp đến các sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất; mở thêm các đường bay trong nước nối các sân bay trong vùng để tăng cường khả năng thu hút khách du lịch trên khắp cả nước.
3. Điều chỉnh danh mục các địa điểm tiềm năng có thể phát triển thành các khu, điểm du lịch quốc gia theo đề xuất của báo cáo quy hoạch.
4. Tăng cường phát triển hệ thống làng nghề, các làng chuyên canh gắn với sản phẩm theo từng địa phương để phục vụ phát triển du lịch.
5.  Hợp  tác  chặt  chẽ  với  các  quốc  gia  trong  tiểu  vùng  sông  Mekong  mở  rộng trong công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ sự sống của con sông mẹ của đồng bằng sông Cửu Long.
6. Tích cực lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án trọng điểm (như văn hóa, việc làm và dạy nghề; giảm ng hèo bền vững; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; ứng phó với biến đổi khí hậu, đưa thông tin về cơ sở  miền  núi,  vùng  sâu,  vùng  xa,  biên  giới  và  hải  đảo;  nông  thôn  mới…và  chương trình biển Đông hải đảo…) với phát triển du lịch trên địa bàn vùng.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Khái niệm về sản phẩm du lịch đặc thù

CÁC ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG

Các giá trị tài nguyên du lịch đặc sắc vùng ĐBSCL mang tính vùng